Địa chất Dãy_núi_Karpat

Dãy Karpat được hình thành trong thời gian diễn ra kiến tạo sơn Alps.

Phân chia

Bản đồ chỉ ra các đơn vị phân chia của dãy Karpat.
1. Ngoại Tây Karpat
2. Nội Tây Karpat
3. Ngoại Đông Karpat
4. Nội Đông Karpat
5. Nam Karpat
6. Karpat Tây Romania
7. Cao nguyên Transilvania
8. Karpat Serbia

Rặng núi lớn nhất là Tatra.

Phần lớn của tây và đông bắc Ngoại Karpat tại Ba Lan, Ukraina và Slovakia theo truyền thống được gọi là Beskidy.

Ranh giới địa chất giữa Tây và Đông Karpat chạy gần đúng dọc theo đường (nam lên bắc) giữa các thị trấn Michalovce - Bardejov - Nowy Sącz - Tarnów. TRong các hệ phân chia cũ hơn thì ranh giới này chạy dịch về phía đông – tại đường (bắc xuống nam) dọc theo sông SanOsława (Ba Lan) – thị trấn Snina (Slovakia) – sông Turia (Ukraina). Tuy nhiên, các nhà sinh học lại dịch ranh giới này xa hơn nữa về phía đông.

Ranh giới giữa Đông và Nam Karpat được tạo thành từ đèo Predeal, phía nam thành phố Braşov ở Romania và thung lũng Prahova.

Người Ukraina đôi khi nói về "Đông Karpat" chỉ như là mỗi Karpat Ukraina, nghĩa là về cơ bản chỉ là phần chủ yếu nằm trên lãnh thổ Ukraina (tức phía bắc đèo Prislop), trong khi người Romania đôi khi chỉ nói về "Đông Carpat" chỉ là phần về cơ bản nằm trên lãnh thổ Romania (từ biên giới với Ukraina, phía nam đèo Prislop).

Bên cạnh đó, người Romania phân chia Đông Carpat trên lãnh thổ của họ thành ba nhóm địa lý đơn giản hóa (bắc, trung, nam), thay vì Ngoại và Nội Đông Karpat. Chúng bao gồm:

  • Carpaţii Maramureşului şi ai Bucovinei (Carpat vùng MaramureşBucovina)
  • Carpaţii Moldo-Transilvani (Carpat vùng Moldavia-Transilvania)
  • Carpaţii de Curbură/Carpaţii Curburii